QUY TẮC
ỨNG XỬ VĂN HÓA TRONG TRƯỜNG HỌC
(Ban hành
kèm theo Quyết định số57 /QĐ-HT, ngày 10 tháng 9 năm 2017)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Căn cứ
đề ra các quy tắc đạo đức và ứng xử
1. Quy định về đạo đức Nhà giáo, ban hành kèm theo Quyết
định số 16/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
(CB, GV, NV) làm việc trong ngành GD&ĐT.
3. Điều lệ trường trung học.
4. Truyền thống đạo đức Nhà giáo của dân tộc, của quê
hương.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về chuẩn mực đạo đức nhà
giáo và quy tắc ứng xử của đội ngũ CB, GV, NV trường THCS Long Hòa,
huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, trong quan hệ
với đồng nghiệp, học sinh, phụ huynh học sinh và trong xã hội; quy tắc
ứng xử văn hóa của học sinh được áp dụng trong thời gian học tập tại trường
và ngoài xã hội.
2. Đối tượng áp dụng là tất cả
CB, GV, NV và học sinh của trường THCS Long Hòa năm
học 2017-2018 và những năm tiếp theo.
Điều 3. Mục
đích xây dựng qui tắc ứng xử đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học
sinh
1. Quy định các chuẩn mực về đạo đức và ứng xử của cán
bộ, nhà giáo khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ với đồng nghiệp, với
học sinh, với phụ huynh học sinh và trong quan hệ xã hội. Đồng thời qui định
các chuẩn mực về ứng xử văn hóa của học sinh đối với thầy, cô giáo, nhân viên
trong trường và khách đến trường, trong gia đình, ngoài xã hội.
2. Là căn cứ để nhà trường xử lý trách nhiệm khi cán bộ, viên chức vi phạm
các chuẩn mực đạo đức và xử sự trong thực hiện nhiệm vụ và trong các mối quan hệ
công tác, đồng thời là căn cứ để đánh giá, xếp loại và giám sát việc chấp hành
các quy định pháp luật của cán bộ, viên chức.
3. Thực hiện công khai các hoạt động nhiệm vụ, công vụ
và các mối quan hệ công tác của cán bộ, viên chức trong công tác phòng, chống
tham nhũng.
4. Là căn cứ để đánh giá, khen thưởng và xếp
loại học sinh hằng năm.
Chương
II
QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA ĐỘI NGŨ NHÀ
GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ, NHÂN VIÊN, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NHÀ TRƯỜNG
I.
Chuẩn mực đạo đức của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động
Điều 4. Phẩm
chất chính trị
1. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện nhiệm
vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao lý
luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật,
nghiêm túc chấp hành sự phân công của cấp trên; có ý thức vì tập thể sư phạm, tập
thể học sinh của nhà trường, luôn phấn đấu vì sự nghiệp chung, bảo vệ danh dự
nhà trường, gìn giữ và phát huy truyền thống “Dạy tốt - Học tốt”.
3. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ
công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.
Điều 5. Đạo
đức nghề nghiệp
1. Tâm huyết với nghề nghiệp, yêu
thích nghề dạy học; có ý thức giữ gìn danh dự, uy tín, lương tâm nhà giáo; có
tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong
công tác; có lòng nhân ái, yêu thương, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với học
sinh, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính
đáng của học sinh, đồng nghiệp và cộng đồng.
2. Tận tụy với công việc được
giao; thực hiện đúng Điều lệ, Quy chế, Nội quy của nhà trường, của ngành.
3. Công bằng trong giảng dạy
và giáo dục, đánh giá khách quan, đúng thực chất năng lực của người học; thực
hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.
4. Có thiện chí, sẵn sàng tiếp
thu các ý kiến đóng góp, đồng thời luôn chân tình đóng góp ý kiến
cho đồng nghiệp, cho lãnh đạo; thường xuyên tự học, tự rèn luyện nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
5. Có tinh thần giữ gìn và bảo
vệ uy tín, phẩm chất, đạo đức Nhà giáo.
Điều 6. Lối
sống, tác phong
1. Sống có lý tưởng, có mục
đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần phấn đấu với động cơ trong sáng
và tư duy sáng tạo; thực hành liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh.
2. Có lối sống hoà nhập với cộng
đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng
hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những
biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.
3. Tác phong làm việc nhanh nhẹn,
khẩn trương, khoa học; có thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong
giao tiếp với đồng nghiệp, với học sinh; giải quyết công việc khách quan, tận
tình, chu đáo.
4. Khi thực hiện nhiệm vụ,
công vụ, trang phục phải giản dị, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với nghề
dạy học, không gây phản cảm và phân tán chú ý của học trò.
5. Đoàn kết, tương trợ đồng
nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đấu tranh, ngăn chặn những hành
vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp. Quan hệ ứng xử đúng mực, gần
gũi với nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và học sinh.
6. Xây dựng
gia đình văn hoá, thương yêu, tôn trọng lẫn nhau; chăm sóc, giáo dục con cái học
hành ngoan ngoãn, lễ độ; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.
7. Luôn ý thức có trách nhiệm
đối với tương lai của mỗi học sinh.
Điều 7. Thái
độ của cán bộ, nhà giáo đối với học sinh
1. Cần thể hiện thái độ trung
thực, gần gũi, tin cậy và cảm thông để có thể chia sẻ tình cảm với học sinh.
2. Tôn trọng học sinh, lắng
nghe các ý kiến, quan tâm đến cảm xúc của học sinh, không làm cho các em bị lệ
thuộc.
3. Tạo bầu không khí học tập tự
giác, cởi mở, khuyến khích học sinh chủ động, sáng tạo học tập, tạo cơ hội công
bằng đối với tất cả học sinh.
II. Quy tắc
ứng xử
Điều 8. Ứng
xử với bản thân
Có bản lĩnh và phẩm chất chính trị vững vàng.
Tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo;
Chấp
hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật.
Không
ngừng rèn luyện, học tập, nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ công tác.
Thực
hiện đúng những quy định trong Luật Cán bộ, công chức, Luật viên chức; Luật
Giáo dục, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, luật khiếu nại tố cáo và
các quy định khác của pháp luật.
Có
ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức,
luôn phấn đấu vì sự nghiệp chung, bảo vệ danh dự nhà giáo.
Không
nghe sử dụng điện thoại, làm việc riêng, việc khác khi giảng dạy, hội họp;
không tự ý rời bỏ vị trí trong khi lên lớp, giờ làm việc và sinh hoạt tập thể.
Tác phong, trang phục:
trang phục phải chỉnh tề, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với môi trường
sư phạm, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học.
Điều
9. Ứng xử với trẻ em, học sinh
Đối
với trẻ em: Thương yêu, dịu dàng, thân thiện với trẻ em; sẵn sàng bảo vệ
quyền lợi và lợi ích chính đáng cho trẻ em.
Đối
với học sinh:Trong mọi tình huống, mỗi cán bộ giáo viên luôn đặt tình thương và
trách nhiệm đối với học sinh lên hàng đầu.
Tôn
trọng ý kiến của từng cá nhân học sinh; luôn lắng nghe và cùng chia sẻ những
khó khăn trong cuộc sống của học sinh. Ứng
xử thân thiện, gần gũi, không xúc phạm danh dự, thân thể, không phân biệt
đối xử đối với học sinh.
Thấu hiểu hoàn cảnh riêng của mỗi học sinh; quan
tâm, giúp đỡ các em có hoàn cảnh đặc biệt; học sinh chậm tiến bộ; luôn tạo
cơ hội cho học sinh sửa chữa lỗi lầm, tạo điều kiện cho học sinh phấn đấu vươn
lên. Tôn trọng nhân cách của học
sinh, mềm mỏng nhưng kiên quyết, nghiêm khắc khi xử lý vi phạm của học sinh;
không có thái độ trù dập học sinh.
Luôn là tấm gương sáng, mẫu mực về đạo đức, tác phong
cho học sinh noi theo.
Điều
10. Ứng xử với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp
1.
Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý:
Cán
bộ, công chức, viên chức, nhân viên phải tôn trọng địa vị của người lãnh đạo,
phục tùng và chấp hành nhiệm vụ được giao đồng thời phát huy tinh thần tự chủ,
dám chịu trách nhiệm; có trách nhiệm đóng góp ý kiến trong hoạt động, điều
hành để cho mọi hoạt động đạt hiệu quả.
Chỉ
có người đứng đầu nhà trường mới có quyền phát ngôn, cung cấp thông tin ra bên
ngoài nhà trường.
Các chỉ đạo, mệnh lệnh, nhiệm vụ được phân công phải chấp hành nghiêm túc, đúng
thời gian. Thường xuyên báo cáo, phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện
đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;
Trung
thực, thẳng thắn trong báo cáo. Đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên.
Bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên. Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình
hoặc dùng đơn thư nặc danh, mạo danh làm tổn hại uy tín của cấp trên, của nhà
trường.
Khi
gặp cấp trên phải chào hỏi thân mật, nghiêm túc, lịch sự.
2.
Đối với cấp dưới:
Lãnh
đạo nhà trường phải gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo về mọi mặt.
Nắm vững tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh của cấp dưới; chân thành động
viên, chia sẻ khó khăn vướng mắc trong công việc, cuộc sống của cấp dưới; nắm bắt
kịp thời tâm lý của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, học sinh để có
cách thức quản lý, điều hành phù hợp, nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm, tính
sáng tạo, chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; phát huy dân chủ, tạo
điều kiện tự học, tự rèn luyện và phát huy sáng kiến kinh nghiệm của cán bộ,
giáo viên, nhân viên; tôn trọng và tạo niềm tin cho cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên khi giao và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ; bảo vệ danh dự của cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên, học sinh khi bị phản ảnh, khiếu nại, tố cáo
không đúng sự thật.
Hướng
dẫn cấp dưới triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đôn đốc, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, việc thực hiện
quy chế chuyên môn;
Tôn
trọng cấp dưới, cởi mở và thân tình. Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù
dập, thành kiến với cấp dưới.
3. Đối
với đồng nghiệp:
Trong
quan hệ đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên phải chân thành,
thân thiện, nhiệt tình, bảo đảm sự đồng thuận, đoàn kết vì sự nghiệp giáo dục
và danh dự nhà trường.
Có
ý thức xây dựng tập thể đoàn kết giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt
nhiệm vụ, tích cực góp phần xây dựng nhà trường ngày càng vững mạnh; đấu
tranh ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp.
Ý
thức tôn trọng tổ chức, kỉ luật; tôn trọng cấp trên, đồng nghiệp và người lớn
tuổi. Luôn đặt danh dự và quyền lợi tập thể trên quyền lợi cá nhân, gần gũi với
mọi người.
Chia
sẻ niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống với đồng nghiệp. Sống hoà đồng, thân thiện,
sẵn sàng hợp tác trong công việc; giúp đỡ đồng nghiệp khi gặp khó khăn hoạn nạn
trong cuộc sống.
Ứng
xử văn minh, lịch sự trước đồng nghiệp, bình tĩnh khi trình bày ý kiến,
phát ngôn có văn hóa. Không xúc phạm danh dự và thân thể đồng nghiệp.
Coi
trọng tự phê bình và phê bình trước tập thể, góp ý chân thành khi đồng nghiệp
làm việc sai, lắng nghe sự góp ý của người khác một cách cầu thị; không bè
phái gây chia rẽ nội bộ. Hợp tác,
giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều
11. Ứng xử với cơ quan, trường học khác
Văn
minh lịch sự khi giao tiếp. Luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói nhã nhặn
khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi tình huống. Không to tiếng, hách dịch,
không gây căng thẳng, bức xúc cho người khác. Tuyệt đối không cung cấp các
thông tin nội bộ nhà trường, viên chức cho người khác biết (trừ khi Hiệu trưởng
cho phép).
Công
tâm, tận tụy khi thi hành công vụ. Nhanh chóng, khoa học chính xác khi giải quyết
công việc.
Điều 12. Ứng
xử với người thân trong gia đình
Có
trách nhiệm giáo dục, thuyết phục, vận động người thân trong gia đình chấp hành
nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi
phạm pháp luật.
Thực
hiện tốt đời sống văn hoá nơi cư trú. Xây dựng gia đình văn hoá, hạnh phúc, hoà
thuận.
Không
để người thân trong gia đình lợi dụng vị trí công tác của mình để làm trái quy
định. Không được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các
việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ lợi.
Sống
có trách nhiệm với gia đình, đặc biệt là đối với cha mẹ và con cái.
Điều 13. Ứng
xử với cha mẹ người học
Chào hỏi niềm nở, chỉ dẫn, tôn
trọng và lắng nghe ý kiến của cha, mẹ học sinh, giải quyết công việc
khách quan, tận tình, chu đáo...
Xác lập mối quan hệ mật thiết giữa nhà
trường và gia đình; thường xuyên trao đổi để cùng phối hợp giáo
dục học sinh tiến bộ; tạo mọi điều kiện giúp đỡ học sinh tham gia học tập.
Giữ vững mối quan hệ
nhưng không lợi dụng tình cảm hoặc tiền bạc của cha mẹ học
sinh, vụ lợi cá nhân làm mất uy tín nhà giáo.
Điều 14. Ứng
xử với khách đến làm việc, các tổ chức khác và người nước ngoài
Văn minh lịch sự khi giao tiếp. Luôn thể hiện thái độ,
cử chỉ, lời nói nhã nhặn khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi tình huống.
Không to tiếng, hách dịch, không gây căng thẳng, bức xúc cho người khác. Tuyệt
đối không cung cấp các thông tin nội bộ nhà trường, viên chức cho người khác biết
(trừ khi Hiệu trưởng cho phép).
Công tâm, tận tụy khi thi hành công vụ. Nhanh chóng, khoa
học chính xác khi giải quyết công việc.
Thấu hiểu và chia sẻ, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc,
hướng dẫn tận tình chu đáo cho người đến giao dịch.
Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của
khách. Trong khi thi hành công vụ, nếu để các cá nhân đến làm việc phải chờ đợi
thì phải giải thích rõ lý do.
Điều 15. Ứng
xử với môi trường
Có ý thức bảo
vệ cơ sở vật chất, xây dựng và giữ gìn môi trường sư phạm xanh, sạch đẹp. Sắp
xếp gọn gàng, ngăn nắp, giữ vệ sinh nơi làm việc, hội họp.
Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện,
nước, trang thiết bị của nhà trường (trong phòng học, phòng thư viện, phòng vi
tính, phòng y tế và phòng làm việc).
Luôn ý thức giữ gìn và bảo quản đồ
dùng dạy học và các phương tiện phục vụ giảng dạy trong nhà trường.
Điều 16. Ứng
xử với cộng đồng xã hội
Thực
hiện nếp sống văn hoá, quy tắc, quy định nơi công cộng. Giúp đỡ, nhường chỗ cho
người già, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật khi lên, xuống tàu xe, khi qua đường.
Giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh nơi công cộng. Kịp
thời thông báo cho cơ quan, tổ chức đơn vị có thẩm quyền các thông tin về các
hành vi vi phạm pháp luật.
Không có hành vi hoặc làm những việc trái với thuần phong mỹ tục. Luôn giữ gìn
phẩm chất của một người làm công tác giáo dục.
Chương III
QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI HỌC
Điều
17. Ứng xử với bản thân người học
Tích cực rèn
luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực và khiêm tốn.
Chấp hành tốt
pháp luật; quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông.
Tích
cực tham gia đấu tranh, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phòng chống tiêu
cực trong học tập, kiểm tra, thi cử.
Phải
có ý thức phấn đấu không ngừng vươn lên trong học tập. Biết tự học, tự nghiên cứu.
Không
được nói dối và bao che những khuyết điểm của người khác.
Đi học, tham gia các buổi tập trung, họp Đoàn, Đội, ngoại
khóa phải đúng giờ, tác phong nhanh nhẹn, không hò hét, hô gọi nhau ầm ĩ, đồng
phục đúng theo quy định của trường. Không đi, đứng, leo trèo, ngồi lên lan can,
bàn học, không bẻ cành, hái lá…
Có ý
thức giữ gìn cơ sở vật chất, cây xanh của nhà trường …
Đến
trường trang phục phải đúng qui định: Trang phục phải sạch sẽ, gọn gàng,
giản dị thích hợp với lứa tuổi, thuận tiện cho việc học tập sinh hoạt ở nhà trường,
đi học phải mặc đúng trang phục đúng quy định, không mặc áo không cổ, quần
áo ở nhà hay quá ngắn, có hình thù kì quái, câu chữ phản cảm, mất thẩm mĩ của học
đường…, không nhuộm tóc khác màu đen, không trang điểm lòe loẹt, tóc phải
gọn gàng, học sinh nam không được để tóc dài, đầu tóc phản cảm như cạo trọc, hớt
tóc để bờm, đeo khuyên tai, không sơn móng chân, móng tay, để móng tay quá dài…
Điều 18. Ứng xử với bạn bè
Tôn
trọng bạn bè, biết chia sẻ, động viên, giúp đỡ bạn bè vươn lên trong học tập và
rèn luyện. Không được bao che khuyết điểm cho bạn; không được có những
hành động phân biệt đối xử, vu khống, nói xấu bạn bè; giữ gìn mối quan hệ
bình đẳng, trong sáng với bạn bè khác giới;
Không sử dụng mạng internet, mạng xã hội...
để nói xấu, tuyên truyền nhằm bôi nhọ, kích động hận thù đối người khác.
Điều 19. Ứng xử với thầy cô giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động
trong nhà trường
Có
thái độ tôn trọng, lễ phép với thầy, cô giáo, nhân viên nhà trường; trong việc
chào hỏi, xưng hô với thầy cô giáo, nhân viên trong nhà trường khách đến thăm,
làm việc với nhà trường: Đảm bảo kính trọng, lịch sự, lễ phép; không được có những
hành động, cử chỉ, lời nói thiếu chuẩn mực đạo đức, vô lễ với thầy, cô và người
lớn tuổi.
Không được có những
hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của thầy, cô giáo, nhân viên nhà trường;
Phục tùng các quyết định và yêu cầu
của thầy, cô giáo, nhân viên nhà trường. (Sau đó có ý kiến phản hồi sau)
Điều 20. Ứng
xử với khách đến làm việc
Khi có khách đến thăm trường, học
sinh phải biết chào hỏi lịch sự; hướng dẫn tận tình khi khách cần giúp đỡ.
Lễ phép, kính trọng và vâng lời
người lớn tuổi. Biết kính trên nhường dưới.
Giúp đỡ người lớn tuổi khi gặp khó khăn trong cuộc sống.
Điều 21. Ứng xử trong gia đình
Ứng xử trong xưng hô, mời, gọi đảm
bảo sự kính trọng, lễ phép, thương yêu, quan tâm đến mọi người trong gia đình.
Khi đi đâu phải xin phép cha, mẹ;
khi người lớn hỏi phải trả lời lễ phép, nhẹ nhàng, rõ ràng.
Không khích bác, công kích, lên
án ông bà, cha mẹ và người lớn tuổi.
Ứng xử khi có khách đến nhà đảm bảo
chào hỏi lễ phép, tiếp khách chân tình, cởi mở lắng nghe.
Không nói chen vào hay đứng cạnh
khi bố, mẹ nói chuyện với khách khi không được phép; hoặc nói lớn tiếng, chửi mắng,
nói xấu ở ngoài khi cha, mẹ đang tiếp khách…
Điều 22. Ứng xử với môi trường
Biết cách bảo vệ sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cho bản
thân, tham gia học hỏi, rèn luyện kỹ năng sống.
Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường,
bảo vệ cơ sở vật chất, xây dựng và giữ gìn trường, lớp học xanh, sạch đẹp. Quan
tâm chăm sóc tốt các công trình thanh niên.
Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện, nước,
trang thiết bị của nhà trường.
Có ý thức bảo vệ các công trình văn hóa, các di tích lịch sử ở địa phương.
Tìm hiểu, giữ gìn và phát huy truyền thống
địa phương, truyền thống nhà trường.
Điều 23. Ứng xử với cộng đồng xã hội
Ứng xử trong giao tiếp đảm bảo lễ
phép; ân cần giúp đỡ, hỏi thăm, chia sẻ, chân tình, không cãi cọ, xích mích, trả
thù.
Ứng xử trong sinh hoạt đảm bảo
tôn trọng sự yên tĩnh chung, không gây mất trật tự an ninh, không gây ồn ào, mất
vệ sinh chung.
Cử chỉ, hành động lịch thiệp; biết
nói xin lỗi khi làm phiền và cảm ơn khi được giúp đỡ. Không làm ồn ào, ngó
nghiêng, chỉ trỏ, bình phẩm xấu người khác.
Khi muốn hỏi đường phải dừng và
xuống xe, gỡ khăn che mặt, cởi kính râm…
Hiểu
biết đầy đủ, đúng các quy định của pháp luật, tự giác và chấp hành nghiêm chỉnh
các qui định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
Khi
tham gia giao thông phải có trách nhiệm với bản thân và với cộng đồng; tôn trọng
nhường nhịn, giúp đỡ người khác.
Tự
giác chấp hành quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông cả khi
không có lực lượng chức năng tuần tra kiểm soát trên đường.
Thực hiện các qui định, nội qui tại
bến xe, bến tàu, bến phà và trên các phương tiện giao thông công cộng.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên, người lao động nhà trường
Có trách nhiệm thực hiện đúng các quy
định tại quy tắc này.
Có trách nhiệm vận động các đồng nghiệp
thực hiện đúng các quy định tại Quy tắc này; khi phát hiện cán bộ, giáo viên,
nhân viên của nhà trường vi phạm Quy
tắc này phải kịp thời góp ý để họ sửa đổi, đồng thời phản ánh với lãnh đạo nhà
trường.
Điều 25. Trách nhiệm của học sinh
Học sinh có trách nhiệm thực hiện tốt các quy định tại Quy
tắc ứng xử. Nếu phát hiện cá nhân vi phạm Quy tắc này phải kịp thời góp ý, đồng
thời phản ánh với giáo viên chủ nhiệm, Lãnh đạo nhà trường để xử lý tùy theo mức
độ vi phạm.
Điều 26. Trách nhiệm của lãnh đạo nhà trường
Quán triệt, hướng
dẫn, tổ chức thực hiện Qui tắc này, làm căn cứ để đánh giá, xếp loại cán bộ,
giáo viên, nhân viên.
Công khai Qui tắc
này trên Website của trường
Kiểm tra giám sát
việc thực hiện Qui tắc này của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Phê bình, chấn chỉnh,
xử lý các vi phạm đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường.
Bổ sung qui chế
hàng năm nếu có sự thay đổi của các văn bản quy phạm pháp luật.